Thiên Lương là “ấm
tinh”. Trong Đẩu Số, chữ “ấm” có nhiều ý nghĩa, như: “Tiêu tai giải
ách”, “kéo dài tuổi thọ”, “là trợ lực của cấp trên hay cha mẹ”, “có
sinh hoạt tinh thần phong phú về tôn giáo, tín ngưỡng”. Tất cả, đều
có ý vị “che chở”. Cần lưu ý, những lực “che chở” này đều thuộc về
“tinh thần”, mà không thuộc về “vật chất”. Từ đó có thể biết đặc
tính của Thiên Lương.
Tính chất “tiêu tai
giải ách” của Thiên Lương, bao hàm ý vị có nạn tai trước, sau rồi
mới có hóa giải. Cho nên, ắt sẽ phải trải qua nguy khó rồi mới được
bình an; bị bệnh hoạn rồi mới khỏi bệnh; không có chỗ nhờ cậy rồi
mới được người ta phù trợ; cảm thấy tinh thần “trống rỗng” (ý vị
cuộc đời có kích thích khá lớn) sau rồi mới ký thác, ẩn nấp nơi
tôn giáo, những thứ đại loại như vậy không thể nào liệt kê ra hết
được.
Do sao Thiên Lương thiên nặng về “tinh
thần”, mà không thiên nặng về “vật chất”, cho nên Thiên Lương ưa Hóa
Khoa mà không ưa Hóa Lộc. Khi Thiên lương hóa thành sao Lộc, chủ về mang
lại những rắc rối thị phi, thường thường bị người oán hận. Thiên Lương cũng
rất ghét Hóa Quyền, lúc hóa thành sao Quyền, chủ về người lộng
quyền, gặp thêm Hỏa tinh Linh tinh thì càng đúng.
Do ý nghĩa “che chở”, mà có thể mở
rộng thành tính chất “hình pháp, kỷ luật”. Bởi vì, “hình pháp” có
thể giữ cho mọi người được thiện lương. Vì vậy, Thiên Lương có thể
biểu trưng cho vị quan thanh liêm “vì dân trừ hại”, ví như Bao Chửng
trong truyền thuyết dân gian. Lúc luận đoán cần phải lưu ý luận điểm
này. Do hàm nghĩa mở rộng này, Thiên Lương còn mang thêm chức vị
“giám sát”. Phần nhiều là người theo ngành kiểm toán viên, quan đốc,
thanh tra, hay chuyên viên nghiên cứu thị trường, chuyên viên kế hoạch
tài vụ… thì phần nhiều cung Mệnh hay cung Sự nghiệp hay gặp sao Thiên
lương. Hàm nghĩa “giám sát” của Thiên Lương cũng có thể diễn hóa
thành ý vị “lui về hậu trường”.
Do “che chở” có thể mở rộng “phục
vụ người khác”, cho nên tinh bàn của những người là bác sỹ, thầy
thuốc, luật sư, cũng thường thường có quan hệ mật thiết với Thiên
Lương. Có thể dựa vào tiêu chuẩn này để định Thiên lương là nhân tài
chuyên nghiệp, hay là chuyên viên.
Thiên lương có Thái dương đồng độ
hoặc vây chiếu, gặp Thiên hình, thích hợp làm nhân viên ngành tư pháp;
nếu gặp Kình dương thì không phải là bác sỹ ngoại khoa (bao gồm cả
khoa phụ sản), còn thêm Thiên Nguyệt, phần nhiều là người trong giới y
học.
Hệ “Thiên cơ Thiên lương” đồng độ,
chủ về vạch “kế sách quản lý”, gặp Thiên mã thì làm những nghề
nghiệp có tính lưu động, như hàng hải, hàng không, điện tử… (một ví
dụ đáng để tham khảo, Vương Đình Chi kể, ông từng đoán mệnh cho một
người làm thuê, chuyên sao chép băng hình. Nghề nghiệp này nếu không
nói ra thì rất khó đoán, nhưng nói ra rồi, thì biết được nghề
nghiệp có tính phục vụ và tính lưu động. So với tinh bàn thì không
có chỗ nào là không hợp lý, do đó có thể thấy nghề nghiệp thời hiện
đại, thường rất khó luận đoán một cách chi tiết cụ thể).
Thiên Lương có Văn
xương, Văn khúc, Tấu thư đồng độ, có thể xem là nhân tài trong ngành
pháp luật, sở trường văn thư án lệ, cũng có lúc chỉ là thư ký văn
thư của công ty lớn, hoặc là người trong giới văn hóa, xuất bản.
Thiên lương có Bạch hổ đồng độ, có
thể xem là điềm tượng chủ về “hình pháp kỷ luật”, cũng có thể là
bác sỹ phẫu thuật ngoại khoa.
Cổ nhân nói “Thiên lương và Thiên mã
ở hãm địa, cuộc đời nhất định trôi dạt” (Thiên lương Thiên mã hãm, phiêu đãng vô nghi). Đây là nói
Thiên lương ở Tị và ở Hợi, chủ về rời xa quê hương, tâm chí phiêu
bồng. Ở thời hiện đại người ta thường rời bỏ quê hương để phát
triển, vì vậy không nên luận đoán là “trôi dạt”, chỉ ở trường hợp
gặp sao Không hay sao Hao đồng cung với Hỏa tinh Linh tinh, mới có thể
luận đoán là không giữ một nghề, rời bỏ quê hương mà không có nền
tảng. Còn khi gặp các loại sao “khoa văn” là người cuồng ngạo phóng
túng.
Cổ nhân nói “Thiên lương ở hãm địa
gặp Kình dương Đà la, là trái thuần phong mỹ tục” (Thiên lương hãm địa kiến Dương Đà, thương phong bại tục). Đây
là nói nữ mệnh có Thiên lương ở Tị hoặc ở Hợi. Thời đại này nay,
có thể luận đoán cuộc đời mệnh tạo gặp nhiều đau khổ về tình cảm.
Rất ngại Thiên lương đồng độ với Hỏa tinh Linh tinh mà Thiên đồng ở
cung đối diện Hóa Kị, hoặc hội Thiên cơ Hóa Kị mà Kình dương Đà la
giáp Thiên lương, càng gặp nhiều tình huống rắc rối khó xử và đau
khổ về tình cảm.
Thiên lương đến nhập cung Tị hoặc
cung Hợi, gặp các sao Sát Hình Không Hao, chủ về cuộc đời nhiều tai
họa, hoặc nhiều hung hiểm, thường xảy ra ứng nghiệm ở niên hạn vận
trình đến cung có “Thiên cơ Cự môn”, hay “Thái âm Thái dương”. Gặp niên
hạn Hóa Kị cũng thường ngầm chứa nguy cơ họa hoạn. Ngoài ra các cung
hạn Tham lang, Thiên đồng tọa thủ là những niên hạn có tính chất then
chốt.
Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, không
gặp Văn xương Văn khúc là đã thông minh, nhưng thông minh quá lộ, nhìn
sự việc quá rõ, nên cơ duyên với người thường không tốt, nhất là
phương hại đến hôn nhân. Thiên lương ở Tý tốt hơn ở Ngọ.
Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ, không
cần gặp những sao đào hoa, cũng đã chủ về loại người “dễ thay đổi
tình cảm”. Ở xã hội thời cổ đại, đàn ông nạp nhiều thiếp, nên cũng
chủ về đau khổ mà ít người biết trong quan hệ hôn nhân.
Thiên lương ở Tý hoặc
ở Ngọ, nếu gặp các sao Lộc, rất kị là người thông minh nhưng lạnh
lùng nghiêm khắc. Cần phải có thái độ đối đãi với người chân thành
nhân hậu, thì mới có thể xoay chuyển được vận mệnh của chính mình,
nếu không, phần nhiều vào đại vận thứ ba, sẽ xảy ra trắc trở gây ảnh
hưởng rất sâu xa và lâu dài. Nhưng, thường thường mệnh tạo lại không
tự biết nguy cơ là do chính mình, nên lúc vận trình đến hậu vận chủ về cảnh ngộ
gập gềnh, bất đắc chí, thì lại sinh ra oán trời hận người, mà không
biết rằng “họa căn” đã tiềm phục từ lâu.
Thiên lương ở Ngọ thì không cát
tường, là do hội với Thái âm và Thái dương đều ở cung hãm nhược.
Nếu cung Tài bạch là hệ “Thiên cơ Thái âm”, gặp các sao Sát Hao và
Thiên mã, chủ về mệnh cách có lối suy nghĩ kỳ lạ, đặc biệt, không
hợp quần, ít qua lại giao lưu với người, và cũng thuộc loại người
khó gần gũi. Những tính chất này gây ảnh hưởng đến con đường sự
nghiệp, khiến cho thu nhập không ổn định. Ví dụ như đột nhiên bị cách
chức, hoặc bỗng nhiên khách hàng thường xuyên lại bỏ đi sang chọn lựa
chỗ khác, hoặc thường phải thay đổi cương vị công tác…
Thiên lương ở Tý hoặc ở Ngọ cần
phải có Tả phụ, Hữu bật, Thiên khôi, Thiên việt hội hợp, lại không
nên gặp các sao Sát Kị Hình Hao, thì mới có thể bàn tới phú và
quý, hơn nữa, phú cũng vẫn phải nhờ quý mà có.
Đối với Thiên lương ở Tý hoặc ở
Ngọ, các cung hạn “Thiên cơ Thái âm”, Cự môn, Thái dương, Thiên đồng,
thảy là những niên hạn có tính then chốt.
Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, vì
Thiên cơ vây chiếu, nên tinh hệ này chủ về “kế hoạch mưu lược”, còn
chủ về tính cơ động, không ổn định. Khi gặp các sao Sát Không Hao, cổ
nhân cho rằng đây là mệnh cách xuất gia làm tăng nhân, đạo sỹ. Thời
đại ngày nay, phần nhiều chủ về loại người có nhân sinh quan kỳ lạ
đặc biệt (khác với lỗi suy nghĩ đặc biệt của Thiên lương ở Ngọ, ở
đây cần phải phân biệt, một bên là nhân sinh quan còn một bên là tác
phong xử sự). Cho nên nếu có các sao Văn xương, Văn khúc, Thiên tài bay
đến, chủ về mệnh cách thuộc loại thông minh tuyệt đỉnh, nhưng lại
không yên thân ở một nghề nào, khiến về già không có thành tựu.
Thiên lương ở Mùi hội Thái dương ở
Hợi, động lực thúc đẩy không thể bằng Thiên lương ở Sửu, hễ Thiên
lương hội Thái dương ở cung hãm nhược, đều chủ về chuốc lấy oán
trách. Nhưng nếu gặp sao Hình và các sao Văn xương, Văn khúc, Long trì,
Phượng các, Thanh long, Tấu thư, Quan phù, mà không gặp Hỏa tinh, Linh
tinh, Kình dương, Đà la, Địa không, Địa kiếp, thì có thể thích hợp
với công tác pháp luật, hoặc liên quan đến tính chất “hình pháp kỷ
luật”.
Thiên lương ở Sửu, nếu cung Phu thê
là Cự môn được Cát hóa (ưa nhất là Hóa Lộc), chủ về có thể kết
hôn với người ngoại quốc.
Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, ưa Thiên
Vu đồng độ với Thái dương, chủ về được bậc trưởng bối đề bạt, nâng
đỡ trong sự nghiệp.
Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, rất
ngại đến đại vận Tham lang Hóa Kị, theo bí truyền của phái Trung
Châu, đây là hạn vì sắc mà gây họa, hoặc là một vận gặp nhiều tranh
chấp. Cần xem hội các sao nào mà định cảnh ngộ.
Thiên lương ở Sửu hoặc ở Mùi, không
gặp các sao “khoa văn", cũng đã có khí chất nghệ thuật, nhưng
thường có biểu hiện cuồng ngạo, phóng túng.
Đối với Thiên lương ở Sửu hoặc ở
Mùi, các cung hạn Tham lang, Cự môn, Thái dương, Thiên đồng, là những
lưu niên hay đại vận có tính then chốt.
SỬU MỆNH
Trả lờiXóaTHIÊN LƯƠNG Đ
Văn Xương
Văn Khúc
Hóa Khoa
Hóa Kỵ
Phá Toái
Thiên Hư
Tuế Phá
Bệnh Phù
-
TỬ
5
như này nghĩa là sao ạ admin oi
văn thơ,miệng lưỡi giảo biện,là người có tài năng đấy bạn,đề phòng bệnh về răng miệng,số này cần phải xem thiên mã nằm cung nào nữa
XóaMình có thiên lương hãm địa ở cung mệnh , có thiên mã đồng cung là ý nghĩa ra sao ạ?
Xóamenh tue pha ====>>> Tu tuong ta phai
Trả lờiXóaThiên Lương hãm đia thủ mệnh gặp Thiên Mã , đồi voi Nữ Mệnh thi la nguoi dâm đãng và đê tiện T.T
Trả lờiXóaVừa hãm vừa tuần thì sao ạ?
Trả lờiXóa